Thông Luận

Cơ quan ngôn luận của Tập Hợp Dân Chủ Đa Nguyên

mercredi, 10 octobre 2018 15:53

Ngôn từ chuyển hóa cách nhìn

Tiếp theo bài "Ngôn t là ca s", trong bài này tôi xin trình bày mt s quan sát tiếp theo ca Mel Shwarts. Shwarts phân tích nhng gii hn ca tiếng Anh v đng t "to be" (to be verbs), đưa đến suy nghĩ hay hành đng cng ngt, không thay đi, như sau [1].

ngon1

"Chỉ nên nói nếu nó tt hơn là im lng".

Động t "to be" trong tiếng Anh bao gm các t : Are, Am, Is, Was, Be, Been, Being.

Theo Shwarts thì động t ch yếu din đt s chuyn đng và hành đng. Nhưng các đng t "to be" đu có đim chung, hàm ý trng thái bt biến, không thay đi. Các đng từ "to be" đu là tĩnh, không đng. Cho nên Shwarts bin lun rng nếu ngôn t thông báo tư tưởng ca mình và nếu chúng ta ng dng các đng t "to be" trong các suy nghĩ ca mình, thì làm sao chúng ta có th cm nhn bt c điu gì khác ngoài "kt cng". Chẳng hn như suy nghĩ "Tôi không đáng giá gì c" (I am worthless), hoc "Tôi tht là khó thương/không th thương được" (I am unlovable).

Làm như thế d biến nim tin ca mình thành s tht mà đu óc mình hình dung, và tr thành d kin không th thay đi. Shwarts đặt câu hi làm sao chúng ta có th hình dung và thc hin thay đi nếu các suy nghĩ b kt cng trong mt bc tranh hin thc không lay chuyn, bt đng ? Các đng t "to be" này cn tr các kh năng mi, cn tr chuyn đng.

Khi so sánh "Thật là khó để thay đi" (It’s hard to change), vi "Tôi c gng thay đi" (I struggle to change), hoc "Tôi cm thy tht là khó đ mình thay đi" (It feels so hard to me to make change) hoc "Tôi không bao gi thành công trong vic thay đi" (I’ve never succeeded in making change) thì sẽ thy s khác bit. Câu đu mang tính nhn đnh khách quan v s tht, do đó khó thay đi điu gì đã được xem là s tht ; trong khi ba câu sau mang tính ch quan : mt quan đim hay mt cách nhìn. Nhìn nhn như thế thì thay đi có thể xy ra khi mt người chuyn đi khái nim ca mình.

Shwarts cho biết năm 1933, Alfred Korzybsky là người nhn ra được điu này nên trong tác phm "Khoa hc và Tnh táo" (Science and Sanity), ông trình bày ý tưởng nên nói và viết mà không dùng, hay bt dùng, động t "to be". Korzybsky cho rng đng t "to be" là di tích ca mt quan đim thế gii cũ, cơ đng thế k 17 mang đc tính ca nhà khoa hc Isaac Newton. Trong khi đó, vt lý lượng t được khám phá vào thp niên 1920 đã thay đi sâu sc quan nim về thc tế thi đó, khác vi nhng gì Newton miêu t trong thi ca ông. Cái nhìn thế gii mi din t thc tế như là s lưu chy và si bt (bubbling) vĩnh vin vi kh năng mi phn liên h không tách ri nhau, mt quá trình hình thành thc tế o [2].

Thay đổi, đi vi con người, phn ln và ch yếu, là t b não. Vi nhng khám phá ln lao trong lĩnh vc khoa hc thn kinh (neuroscience), điu lc quan là ai trong chúng ta cũng có kh năng thay đi sâu sc chính mình. Nhanh hay chm, sâu hay cn, ln hay nhỏ, tùy thuc nhiu yếu t, nhưng cách nhìn, nim tin và quyết tâm đóng vai trò then cht. Mt não trng ci m phát trin (growth mindset) s d dàng thay đi, còn não trng bo th cng ngt (fixed mindset) thì khó hơn [3]. tui 80 vn có th thay đi, vn có kh năng phát trin các tế bào thn kinh, nhưng đ phát huy ti đa tim năng ca các tế bào mi này hay b não ca mình, chúng ta cn liên tc thách thc chính mình, khám phá các điu mi, tp th dc, và nhìn vn đ khía cnh lc quan, na ly nước đy thay vì na ly nước vơi, chng hn [4]. B não ca con người rt là huyn diu, cái đ do thn kinh (neuroplasticity), và như Tiến sĩ Lara Boyd có trình bày trong mt TEDs Talks, sau khi xem bài thuyết trình ca Boyd, b não ca người xem cũng đã đổi khác [5]. Tóm li, con người thay đi liên tc mà lm khi chúng ta không ý thc. Nó không tĩnh như trước nay mình nghĩ.

Khi nhận thc ra được li ích ca nhu cu xê dch (chuyn đi ch mt chút thôi) trong ngôn ng, Shwarts bt đu tn dng nó như là kỹ thut truyn thông mang tính chuyn hóa. Ông nhìn thy được nhng tiến b đáng k trong ngành tr liu khi nhiu người ý thc vic gim thiu s dng các đng t "to be" này.

Shwarts kể mt bnh nhân tui trung niên thường xuyên cho mình là ngu ngc, chẳng hn. Bà bo "Tôi ngu" (I am stupid). Khi được hi ti sao bà li nghĩ thế, thì bà tr li t nh b bà hay gi bà như thế, nên bà luôn cm thy ngu ngc. Shwarts phân tích rng có l bà luôn cm thy như thế, nhưng bà không có ngu đâu. Cm thy là một trng thái, cho nên nó có th thay đi. Ông đã giúp bà xoay chuyn t thc tế khách quan sang s tht được xây dng bng cm nhn ca bà.

Shwarts cũng đã giúp người khác chuyn suy nghĩ khác, như : "Tôi không là gì c. Tôi trng rng". (I am nothing. I am empty) sang "Tôi không cảm thy gì c. Tôi cm thy trng rng" (I feel nothing. I feel empty). Vn đ không phi là người đó, mà ch là cm giác ca người đó vào lúc đó mà thôi.

Shwarts nhận đnh đng t "to be" nói lên s tht khách quan hơn là cm nhn và cm giác, qua đó làm cho chúng ta cm thy bt lc, bt đng, và là nn nhân.

Khi ý thức điu này, mt người có th tránh nhng nhn đnh d gây tranh cãi nếu trình bày mt thc tế khách quan, thay vào đó s dng "tôi suy nghĩ" hoc "tôi cm nhn/thấy". Nếu mình ch đơn gin chia s nhng suy nghĩ, cách nhìn và ý tưởng theo cách thc ch quan, chúng ta d vượt qua được ni lo s b sai lm, hay đúng sai. Làm như thế, chúng ta cũng mi người khác đóng góp ý kiến và quan đim. Nhng cuc đi thoi như thế giúp chúng ta m lòng chia s nhng suy nghĩ mang tính đc thoi, vi người khác. Shwarts cho rng cách này có th áp dng đi vi ngh nghip, gia đình, quan h cho đến mi loi truyn thông.

Theo Shwarts thì không có gì làm cho một cuc đi thoi trt đường ry nhanh chóng bng nhn đnh "Anh/ch sai" (You are wrong) hoc "Anh/ch quá ích k" (You are so selfish). Nó s làm cho người khác không mun nghe na mà còn tr nên phòng th, nếu không phi là thù đch. Ti sao không s dng nhng câu như : "Giúp tôi hiểu điu anh/ch nói, (vì) tôi không nhìn như cách ca anh/ch nhìn". Đây cũng là cơ hi m ra mi gi cách truyn thông hp lý.

Shwarts biện lun phương pháp này giúp chúng ta chu trách nhim vi tng suy nghĩ và cm nhn ca mình hơn là đ tha/li cho người khác. Nó m ra cơ hi trao đi nhau bng tình thương và cm thông khi chúng ta vượt qua được vn đ đúng sai. Shwarts tin rng nó giúp con người t gii thoát mình khi ý thc s dng ngôn t mà m ra cơ hi và kh năng thay vì đóng kín cơ hi và giam tù mình.

Kết lun trên ca Shwarts phn nh mt phn trong bát chánh đo ca Pht giáo, đc bit là chánh ng và chánh nim. Trong thi đi truyn thông liên tc và thông tin tràn ngp, con người được đi hc nhiu hơn và hiu biết nhiu hơn xưa, nắm bắt nhiu thông tin cn thiết cho cuc sng. Nhưng ngôn t có v tr nên r rúng hơn. Người ta sn sàng x rác trên các din đàn và các trang mng xã hi mà không cn biết hoc quan tâm nó s nh hưởng như thế nào lên người đc và người b phê bình. Do đó có khi không cần nói gì c đ phn ng li, li là hay, li là mt t do cm xúc [6]. Mahatma Ghandi tng nói : "Ch nên nói nếu nó tt hơn là im lng" (Speak only if it improves upon the silence).

Trong bài "Chúng ta đang cần gì nht ?" trên Thông Lun mới đây, ông Nguyễn Gia King cho rng mu cht vn đ là nâng cao phm cht cuc tho lun chính tr đ xây dng lc lượng và có sc thuyết phc [7]. Qu tht 43 năm qua, tuy phn ln có cùng chung mc đích, đa s người Vit vn chưa th ngi li vi nhau đ bàn lun rt ráo nhng gii pháp, hướng đi, kế hoch ngn hn và dài hn, hay chương trình hành đng cho tương lai Vit Nam. Vn mnh ai ny làm, mnh t chc nào ny làm, mà chng có s liên kết hp tác đáng k nào. Nhng n lc liên kết mt thi không đưa đến kết qu gì bn vng vì mang nhiu tính biu kiến hơn là xây dng nn tng. Ông King đưa ra mt đo lý tho lun và mi mi người góp ý, nhưng không rõ có ai góp ý chưa. Tôi đng ý vi ông King rng nếu không th tho lun được vi nhau thì không thể nào chun b mt gii pháp thay thế đúng mc. Theo tôi, cùng lm, khi tc nước v b, thì ch có được mt gii pháp cách mng. Nhưng bt kỳ cuc cách mnh nào mà không có mt gii pháp chính tr vng n thì cuc cách mng đó s tt bi. Chúng ta có thể nghiệm li điu này qua các cuc cách mng trên toàn thế gii, và ngay ti Vit Nam, trong thế k qua.

Trước khi chm dt, tôi xin được chia s thêm mt bài thơ ca Marshall Rosenberg trích t cun sách "Truyn thông bt bo đng" ca ông [8].

Quan sát mà không đánh giá

Tôi có thể x lý điu bn nói vi tôi

những gì tôi làm hay không làm.

Và tôi có thể x lý nhng din gii ca bn,

nhưng làm ơn đng nhp nhng hai cái vi nhau.

Nếu bn mun gây nhm ln mi vn đ,

Tôi có thể giúp bn cách làm điu đó :

Trộn chung nhng gì tôi làm

với cách bn phn ng nó.

Cho tôi biết là bn đã tht vng

với nhng vic bn thy chưa hoàn tt,

Nhưng bo rng tôi là "vô trách nhim"

là không phải cách đ khuyến khích tôi.

Và cho tôi biết rng bn đang cm thy tn thương

khi tôi nói "không" đối vi s tn ti ca bn,

Nhưng gi tôi là người lnh lùng

sẽ không gia tăng cơ hi ca bn trong tương lai.

Vâng tôi có thể x lý điu bn nói vi tôi

những gì tôi làm hay không làm,

Và tôi có thể x lý nhng din gii ca bn,

nhưng làm ơn đng nhp nhng hai cái vi nhau [4].

Marshall B Rosenberg, PhD

Úc Châu, 25/09/2018

Phạm Phú Khải
Nguồn : VOA, 10/10/2018


Tài liệu tham kho :

1. Mel Schwartz, "Change a Word, Change Your Life ", Psychology Today, 05 September 2018.

2. Kiều Tiến Dũng, "Khoa hc phương Tây và triết lý phương Đông", Người Vit Books, 2016. Nhng ai mun tìm hiu thêm v vt lý lượng t hay nhng triết lý sâu sc v tương quan gia triết lý phương Đông và khoa hc phương Tây nên tìm đc cun sách này.

3. Carol Dweck, "Developing a Growth Mindset with Carol Dweck ", Stanford Alumni.

9 October 2014.

4. Susan R. Barry, "How to Grow New Neurons in Your Brain ", Psychology Today, 16 January 2011. Thomas Hills, "Creating and Caring for Your New Neurons ", Psychology Today, 17 November 2014.

5. Lara Boyd, "After watching this, your brain will not be the same ", TEDs Talks, 14 November 2015.

6. Nancy Colier, "Mindful Speech : Using Your Words to Help, Not Harm", Psychology Today, 20 September 2018.

7. Nguyễn Gia King, "Chúng ta đang cần gì nht ? ", Thông Luận, 30 Tháng 8 năm 2018.

8. Marshall B. Rosenberg, "Nonviolent Communication", A Language of Life, PuddleDancer Press, 2015 ; page 25.

Observing Without Evaluating

I can handle your telling me

what I did or didn’t do.

Anh I can handle your interpretations,

But please don’t mix the two.

If you want to confuse any issue,

I can tell you how to do it :

Mix together what I do

with how you react to it.

Tell me that you are disappointed

with the unfinished chores you see,

But calling me "irresponsible"

is no way to motivate me.

And telling me that you feeling hurt

when I say "no" to your advances,

But calling me a frigid man

won't increase your future chances.

Yes, I can handle your telling me

what I did or I didn't do,

And I can't handle your interpretations,

but please don’t mix the two.

Marshall B Rosenberg, PhD

Published in Văn hóa